Nội dung
1. Thành phần màng sinh học
Polyesteramide với xuất phát từ những acid amin như L-aspartic acid, L-glutamic acid, L-lysine, L-serine (hoặc L-tyrosine) và L-cysteine giống thân thể con người. Cấu trúc hóa học của Polyesteramide gồm acid amin, diols, nhóm amide và hai liên kết ester. Trong đó, những liên kết ester với khả năng phân hủy sinh học tạo nên đặc tính tự phân hủy của khoa học màng sinh học. Nhóm amide sở hữu thuộc tính bền có nhiệt và các thúc đẩy cơ học. Từ đó, đảm bảo tính ổn định của màng Polyesteramide. Đây là mẫu vật liệu mới mang lại hiệu quả cao, mang khả năng ứng dụng không chỉ trong lĩnh vực y học mà còn trong phổ biến lĩnh vực khác.
-
Công dụng của màng sinh học Polyesteramide
Với những đặc tính cơ học và khả năng tự phân hủy bằng cách đổi thay thành phần và cấu trúc vi mô, màng sinh học là biện pháp ưu việt thay thế cho các mẫu nguyên liệu y tế ko tự phân hủy được. Polyesteramide rộng rãi dạng khác nhau, từ chỉ khâu cho tới giá thể xốp mang hình thái lỗ mang lợi cho sự vững mạnh của mô giúp chữa lành vết thương nhanh. Màng sinh vật học có khả năng chống viêm và tương thích cao với da, tế bào, mô, xương khớp. Trong y học, màng Polyesteramide đã và đang được áp dụng trong nhiều khoa học khác nhau:
- Điều trị vết thương bên cạnh da. Khác mang những chiếc băng thông thường, Polyesteramide tạo môi trường thông thoáng, tạo điều kiện thuận tiện cho giai đoạn hình thành mạch máu và mao mạch diễn ra nhanh chóng
- Phục hồi các vết mổ, vết khâu.
- Phục hồi các vết thương mạn tính.
- Hỗ trợ điều trị mụn, nhọt.
- Làm mờ thâm, sẹo.
- Bịt kín vết thương, khâu huyết quản trong những giải phẫu tim mạch.
- Làm màng bao phủ giá đỡ thành mạch, các thứ y tế bằng kim loại, giúp tránh phản ứng đào thải của cơ thể đối sở hữu các chiếc vật liệu y tế khác được đưa vào cơ thể.
- Làm chỉ khâu tự phân hủy trong các phẫu thuật cơ xương khớp, mắt.
- Vận chuyển gen trong kỹ thuật chuyển gen điều trị bệnh.
3. Đối tượng sử dụng
Màng sinh học Polyesteramide tương đối lành tính và an toàn. Hầu hết toàn bộ người đều sở hữu thể sử dụng màng sinh học mà không có bất kỳ thúc đẩy nào đối sở hữu sức khỏe. Màng sinh vật học được tiêu dùng trong những trường hợp:
- Người có vết thương không tính da: trầy xước da, vết thương hở, vết đứt, vết rách, vết bỏng, vết khâu, vết mổ.
- Người phẫu thuật
- Người bị loét do biến chứng tiểu đường.
- Người bị loét do nằm lâu, tì đè.
- Người bị loét do tắc tĩnh mạch.
- Người bị mụn nhọt, viêm da.
- Người bị sẹo muốn hồi phục da
- Bảo vệ những nốt mụn, các vị trí viêm da.
- Người thực hành những giải phẫu tim mạch, cơ xương khớp,…
Màng sinh học Polyesteramide như lớp bảo vệ ngăn chặn vi khuẩn và nước tiến công vết thương. Sự an toàn và khả năng thích ứng cao là một trong các chi tiết làm kỹ thuật màng sinh càng ngày càng được vận dụng đa dạng trong y học hiện nay.